Các Chủ Doanh nghiệp Quản lý việc tăng chi phí giữa lạm phátNgười tiêu dùng cũng như chủ doanh nghiệp đã chứng kiến sự gia tang về giá cả, một số phải điều chỉnh cách tiếp cận của họ để tài chính để quản lý các thay đổi. Nghe từ bốn chủ doanh nghiệp về cách họ điều hướng lạm phát.Tính đến Khi Marketing phân phối được nhu yếu người mua và bám sát thị trường, Marketing mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, ngày càng tăng lệch giá, thế cho nên nó đóng vai trò then chốt quyết định hành động thành công xuất sắc của một doanh nghiệp. Kinh nghiệm phát triển marketing trong ngành logistics hiệu quả. Tìm theo khách hàng mục tiêu. Tìm theo mặt hàng, theo mùa. Đầu tư công cụ kinh doanh hiệu quả. Đầu tư các chiến lược Digital marketing. Đầu tư vào chiến lược marketing online. Kết luận. Thiết lập bảng chi phí marketing chi tiết nhất 2022. Thiết lập bảng chi phí marketing là giải pháp tối ưu nhất cho các doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt nguồn ngân sách kinh doanh bao gồm: Cách phân bổ, phân chia như thế nào để đem lại hiệu quả tối ưu. Cùng Chuyengiamarketing Team Marketing - Marketo Tuyển dụng các vị trí:**DIGITAL MARKETING **(Mạnh về chạy Ads)CONTENT MARKETING, PR, SEO EXECUTIVEQuyền Lợi:• Thu nhập**: 10-15M**• Cơm trưa + gửi xe• Chế độ phúc lợi, bảo hiểm, Teambuilding• Môi tường làm việc năng động, trẻ trung,..Yêu cầu:• 1 năm kinh nghiệm vị trí liên quan, mạnh về Có kinh nghiệm marketing trong nhiều ngành hàng và đã làm việc tại Agency là một điểm cộng Có kinh nghiệm làm việc theo nhóm và phối hợp các nguồn lực khác nhau phục vụ Nhân Viên Kinh Doanh (Mảng nội thất) Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Azuhome . LCB: 5.500.000VNĐ - 7 kO4cEuG. Nên sử dụng bao nhiêu ngân sách cho marketing? Câu trả lời là bạn nên đầu tư chi phí phù hợp nhất với tình hình cụ thể dựa trên marketing mix hay còn gọi là marketing hỗn hợp được nêu trong kế hoạch marketing của bạn. Trong bài này, chúng tôi sẽ liệt kê các chi phí Marketing bạn sẽ thường gặp dựa theo chiến lược Marketing mix của doanh nghiệp. Trong thuật ngữ kế toán, chi phí marketing được định nghĩa là chi phí liên quan trực tiếp đến việc bán sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu. Các danh mục chi tiêu marketing có thể bao gồm các tài liệu công khai được in, quảng cáo báo chí, tiền lương của nhóm marketing và chi phí quảng cáo trên facebook... Nếu các chi phí cần thiết cho việc chạy chiến dịch, những bạn vẫn phải chịu chi phí bất kể bạn có bán được sản phẩm hay không, thì đây được phân loại là chi phí hoạt động. Những chi phí như văn phòng phẩm, tiện ích, bảo hiểm và vật tư đều là các chi phí cần thiết để giữ cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động. Bây giờ chắc hẳn bạn đã hiểu chi phí marketing là gì và hãy tiếp tục tìm hiểu các loại chi phí marketing mà doanh nghiệp thường gặp phải khi vận hành sau đây. Xem thêm Hoạch định ngân sách Marketing hiệu quả khi triển khai Inbound Marketing TẢI VỀ EBOOK 3 BƯỚC TĂNG SALE BẰNG INBOUND MARKETING 1. Chi phí bán hàng cá nhân Khi một nhân viên bán hàng bán sản phẩm bằng cách nói chuyện trực tiếp với khách hàng, đó được gọi là bán hàng cá nhân. Chủ doanh nghiệp có thể tự giải quyết công việc này trong những ngày đầu, nhưng thường được xử lý bởi các chuyên gia có kinh nghiệm, có kỹ năng tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp, lên kế hoạch tiếp cận và phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Về ngân sách marketing, bạn cần phải tính đến chi phí tuyển dụng, đào tạo nhân viên cũng như chi phí lương, thưởng. Bán hàng cá nhân là một chiến lược "thúc đẩy" bởi vì bạn đang đưa sản phẩm tới khách hàng. Để có được kết quả tốt nhất, đừng quên đến chi phí dành cho danh thiếp và tài liệu quảng cáo sản phẩm và chi phí phát triển các kịch bản bán hàng để nhân viên bán hàng của bạn tuân theo. 2. Website and Digital Website, blog, social media là những trang thông tin có chức năng là chiến lược “lôi kéo” của bạn, nghĩa là chúng cố gắng tạo ra sự quan tâm đến những gì doanh nghiệp của bạn đang làm và kéo khách hàng về phía thương hiệu. Chiến lược “kéo” thường đại diện cho các hình thức quảng cáo rẻ nhất. Thiết kế một website là chi phí trả trước đầu tiên, tùy thuộc vào ngân sách của bạn mà chi phí có thể thấp hoặc cao. Khi website đã đi vào hoạt động, chi phí bảo trì liên tục có xu hướng thấp hơn. Thông thường, chi phí lớn nhất liên quan đến nhân viên hoặc các freelancer bạn thuê để lập kế hoạch, viết nội dung và tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm. Xem thêm Trọn bộ Ebook Công thức Digital Marketing cho người mới bắt đầu 3. Chi phí và hoa hồng cho Công ty Quảng cáo, Agency Nếu bạn chưa quen với việc thực hiện các chiến dịch marketing, thì việc thuê một công ty quảng cáo là bước đầu tiên để đưa được thông điệp của bạn ra với khách hàng. Các công ty quảng cáo thường tính phí dựa trên thời gian dành cho chiến dịch hoặc hoa hồng dựa trên chi phí quảng cáo hàng năm của bạn. Nếu ngân sách của bạn không dành cho việc thuê công ty quảng cáo bên ngoài, bạn có thể quản lý các chiến dịch nội bộ. Bấy kỳ kế hoạch nào cũng nên hướng đến các media mà bạn định sử dụng - biển quảng cáo, quảng cáo vận chuyển, website, báo, social, tạp chí thương mại, TV, đài phát thanh, rạp chiếu phim, Ngân sách cho việc thuê các designer và copywriter để phát triển các yếu tố sáng tạo nếu bạn không có khả năng thực hiện. Ngay cả với phương pháp DIY, quảng cáo có thể chiếm một phần lớn trong ngân sách marketing của bạn. 4. Các chiến dịch trực tiếp, in ấn và gửi thư Nếu bạn nghĩ rằng ngày nay mọi người không thường dùng đến in ấn nữa thì đó là một ý nghĩ sai lầm. Nghiên cứu luôn thấy rằng người tiêu dùng thích thư hơn các phương tiện quảng cáo trực tuyến. Các chiến dịch trực tiếp được thực hiện một cách có chiến lược có thể mang lại hiệu quả về chi phí để tăng doanh thu cho doanh nghiệp của bạn. Thư trực tiếp bao gồm bất cứ thứ gì đến được tay người dùng như tờ rơi, bưu thiếp, thư bán hàng, phiếu giảm giá, ưu đãi đặc biệt, danh mục và tài liệu quảng cáo. Nếu bạn đã từng nhận được một ứng dụng thẻ tín dụng đã được phê duyệt trước hoặc một tờ rơi từ một nhà môi giới bất động sản thông báo cho bạn về giá trị thị trường hiện tại của nhà bạn, đó là một chiến dịch thư trực tiếp. Hãy cẩn thận khi lập ngân sách cho các thành phần này, bạn có thể phải chi nhiều chi phí hơn khi thực hiện chiến dịch. Bạn sẽ phải mua thông tin để có được danh sách gửi thư trừ khi bạn đã có dữ liệu về khách hàng mục tiêu của mình. Bạn cần có một designer và writer để sáng tạo nội dung và đừng quên các chi phí về in ấn, tùy thuộc vào kích thước, màu sắc và chất lượng thư của bạn. Xem thêm 17 cách xây dựng danh sách Email 5. Lương và chi phí Marketing Chi phí dành cho nhân viên cũng là một phần quan trọng nếu bạn thuê một đội ngũ marketing làm việc trong nội bộ. Các doanh nghiệp lớn có thể cần đến một đội ngũ chuyên nghiệp bao gồm marketing manager, content manager, graphic designer, cộng tác viên email marketing, nhân viên báo chí và social media manager. Vì vậy, phần chi phí này có thể được mở rộng thêm trong ngân sách. Thuê các chuyên gia làm việc tự do để quản lý các công việc này là một sự thây thế không tồi với chi phí thấp hơn nếu ngân sách của bạn eo hẹp. 6. Nghiên cứu và khảo sát khách hàng Mặc dù nghiên cứu thị trường nghe có vẻ đắt đỏ, nhưng bạn có thể nhận được rất nhiều dữ liệu với giá rẻ từ internet và các tạp chí công nghiệp. Các khảo sát trực tuyến như khảo sát từ Survey Monkey rất nhanh chóng và không tốn kém và có thể đưa ra thông tin có giá trị về nhu cầu và sở thích của khách hàng. Nghiên cứu thị trường trở thành một khoản đầu tư lớn khi bạn cần chi tiết tùy chỉnh. Ngân sách cho một báo cáo bao gồm hiệu suất của thị trường, xu hướng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và dữ liệu bị phá vỡ bởi ngành công nghiệp hoặc trong các khu vực hoặc nhóm nhân khẩu học cụ thể. 7. Danh sách về các chi phí khác Bởi vì mục tiêu của mỗi công ty là khác nhau nên danh sách về các chi phí marketing mà họ phải chịu cũng sẽ khác nhau. Dưới đây là một số các chi phí marketing khác mà bạn có thể gặp phải Phát triển thương hiệu Danh thiếp Dịch vụ tư vấn Marketing Phát triển các chương trình giảm giá Quà tặng và mẫu thử cho khách hàng Tài trợ Quan hệ công chúng Tham dự sự kiện Các công cụ Marketing Automation Phân tích Trên là gợi ý về những chi phí có thể phát sinh khi bạn vận hành một chiến dịch Marketing-mix. Việc đo lường hiệu quả hoạt động Marketing cũng là một phần không thể thiếu để bạn kiểm soát ngân sách dành cho Marketing. Hãy tải về cuốn Ebook 6 Thước đo hiệu quả Marketing doanh nghiệp cần biết của chúng tôi ngay dưới đây. Kinh doanh dịch vụ ăn uống là lĩnh vực có sự phát triển vượt bậc trong những năm gần đây. Bên cạnh việc tập trung cải thiện sản phẩm và nâng cấp dịch vụ để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp F&B cần chú ý đến việc phân bổ nguồn chi phí hợp lý. Làm thế nào để tối ưu chi phí marketing nhà hàng là vấn đề “đau đầu” của nhiều chủ kinh doanh dịch vụ ăn uống hiện nay. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng bePOS tìm hiểu những nguyên tắc quản trị chi phí marketing ngành F&B hiệu quả, góp phần tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận. Vai trò của Marketing trong ngành F&B Dù hoạt động kinh doanh trên bất kỳ lĩnh vực nào đi chăng nữa, để có thể phát triển, các doanh nghiệp đều cần xây dựng chiến lược marketing cụ thể. Ngành F&B cũng không ngoại lệ. Marketing không chỉ có vai trò quan trọng đối với ngành F&B, mà còn có ảnh hưởng lớn với người tiêu dùng và toàn xã hội. Marketing ngành F&B Food and Beverage Service là hoạt động quảng bá hình ảnh và thương hiệu nhằm thu hút khách hàng, tăng doanh thu cho các nhà hàng, quán ăn hay cơ sở kinh doanh ẩm thực nói chung. Marketing tạo ra sự kết nối hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp F&B với thị trường thông qua các giai đoạn như tìm kiếm thông tin thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, truyền thông giới thiệu sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm,…. Marketing có vai trò quan trọng trong ngành F&B Có thể thấy trong một vài năm gần đây, hoạt động marketing nhà hàng tại Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Các thương hiệu F&B bắt đầu chú trọng đến việc xây chiến lược về marketing quán cafe, từ đó phát triển nên nhiều hoạt động sáng tạo, thú vị và tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Chi phí Marketing là một yếu tố quan trọng trong hạng mục quản lý chi phí, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu bằng cách tăng giá trị đơn hàng và tăng số lượng mua hàng. Các danh mục chi tiêu cho marketing gồm có in tài liệu công khai, quảng cáo báo chí, chi phí quảng cáo trên Facebook, tiền lương nhân viên,…Tùy theo tình hình cụ thể mà doanh nghiệp phân bổ ngân sách dành cho marketing hợp lý để không bị lãng phí và thu được lợi nhuận. Dưới đây là 3 nguyên tắc giúp các doanh nghiệp lĩnh vực F&B tối ưu chi phí marketing. Bao gồm Tăng lượng khách hàng mới Nguyên tắc đầu tiên doanh nghiệp cần áp dụng đó là tăng lượng khách hàng mới, từ đó số lượng đơn hàng cũng tăng theo. Có 6 cách giúp các doanh nghiệp trong ngành F&B thực hiện điều đó, cụ thể như sau Phát hành voucher Các voucher khuyến mãi có thể được phát hành qua một số nền tảng như Sumi, Momo, Shopee, ZaloPay,… Doanh nghiệp tạo ra chương trình ưu đãi hấp dẫn, giảm giá sâu và gửi các voucher khuyến mãi đó qua những nền tảng kể trên. Khi khách hàng sở hữu voucher sẽ quay trở lại quy đổi trên hệ thống của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp đã có thêm một lượt khách hàng. Phát hành voucher khuyến mãi Xây dựng Fanpage Doanh nghiệp nên có Fanpage với hình ảnh được thiết kế chuyên nghiệp, giao diện đẹp mắt cùng những nội dung có ý nghĩa để xây dựng cộng đồng, bao gồm những người quan tâm và yêu thích thương hiệu của bạn. Họ chính là khách hàng trung thành và có sự tương tác thường xuyên với doanh nghiệp. >> Xem thêm Cách tối ưu chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp từ A-Z Xây dựng kênh Google Business Google Business là một kênh quan trọng, bởi mọi người có thể tìm kiếm cửa hàng của bạn trên Google. Khi đó, khách hàng có thể xem được những review, đánh giá của các khách hàng khác đã từng mua hàng hay trải nghiệm tại cửa hàng của bạn. Nếu cửa hàng của bạn có những review tích cực thì chắc chắn rằng Google sẽ đề xuất gợi ý cho khách hàng đến thăm cửa hàng của bạn trong những lần tiếp theo. Tiếp cận các kênh giao hàng Doanh nghiệp có thể tiếp cận các kênh giao hàng như Baemin, Grab, Gojek, Ahamove, Lo Ship,… để tối ưu lượng đơn hàng online. Đặc biệt trong thời đại công nghệ phát triển, xu hướng mua hàng online ngày càng chiếm ưu thế. Khách hàng không muốn ra ngoài hoặc quá bận rộn không có nhiều thời gian nấu nướng. Vì vậy, đây sẽ là một kênh giúp tăng lượng khách hàng quan trọng mà doanh nghiệp cần xây dựng trong thời đại số. Tiếp cận các kênh giao hàng để tăng số lượng đơn hàng online Thường xuyên mời khách hàng đánh giá Thường xuyên mời khách hàng đánh giá, trải nghiệm trên các nền tảng mạng xã hội của doanh nghiệp là một cách rất hữu ích để tăng tài sản số. Đồng thời, hoạt động này cũng kéo khách hàng tiềm năng đến cửa hàng của bạn nhiều hơn trong tương lai. Khuyến khích khách hàng mua theo nhóm Một trong những biện pháp giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới đó là đưa ra chương trình khuyến mãi, giảm giá khi rủ bạn bè tới, càng đông càng rẻ, ví dụ đi 4 tính tiền 3,… Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều khách hàng mới và tiến hành chăm sóc tiếp tập khách hàng này. Khiến khách hàng quay trở lại nhiều hơn Giữ chân khách hàng cũ và khiến họ tiếp tục quay trở lại mua hàng nhiều lần là điều quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực F&B cũng cần chú trọng. Để giữ chân họ, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp sau Tích điểm đổi thưởng Doanh nghiệp nên lưu thông tin khách hàng như số điện thoại, họ tên, tuổi,… để tích điểm đổi quà và đưa vào chương trình chăm sóc khách hàng. Chẳng hạn, khi khách hàng đạt 100 điểm hay 1000 điểm, cửa hàng sẽ quy đổi quà tặng cho họ. Hệ thống quản lý bán hàng sẽ giúp thiết lập chương trình tích điểm và đưa ra quy trình đào tạo cho nhân viên. Nhân viên chỉ cần nhập số điện thoại của khách hàng, sau đó hệ thống sẽ hiển thị dữ liệu về số điểm tích lũy của khách hàng, qua đó nhân viên sẽ biết được nên trao cho họ những món quà hay khuyến mãi tương đương. Tích điểm và tặng quà cho khách hàng Chăm sóc khách hàng Doanh nghiệp của bạn nên thường xuyên chăm sóc khách hàng qua Zalo, Facebook hay những kênh khác như Email, SMS,… Thông qua những kênh này, bạn có thể gửi tới khách hàng các ưu đãi đặc biệt trong những chương trình như sinh nhật, ra mắt sản phẩm mới, khai trương cửa hàng mới,… Gửi chương trình ưu đãi Nếu nhận thấy sau 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày hoặc lâu hơn mà không thấy khách hàng quay trở lại, doanh nghiệp cần chủ động gửi lại cho khách hàng những chương trình ưu đãi. Doanh nghiệp hãy luôn đặt mình vào vị trí khách hàng để nắm bắt tâm lý của họ, kiên trì mời khách hàng quay trở lại. Việc này giúp nâng tầm doanh nghiệp và tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh khác. Doanh nghiệp nắm bắt tâm lý của khách hàng Tăng giá trị đơn hàng Một trong những nguyên tắc giúp tối ưu chi phí marketing ngành F&B hiệu quả đó là tăng giá trị đơn hàng. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp như Thiết kế combo Những chương trình khuyến mãi, combo mua hàng khiến khách hàng thoải mái mua nhiều hơn. Ví dụ đối với cửa hàng bán trà sữa, bạn có thể thiết kế combo trà sữa – xiên nướng chỉ 29k hoặc thiết kế các sản phẩm bán thêm hấp dẫn để khách hàng có nhiều sự lựa chọn và dễ dàng mua thêm. Nhân viên up-sale cho khách Mục đích của hoạt động marketing chủ yếu kéo khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ quay trở lại. Còn việc khiến cho giá trị đơn hàng tăng lên sẽ phụ thuộc vào nhân viên bán hàng và chất lượng phục vụ. Nhân viên bán hàng luôn luôn phải hỏi khách hàng rằng họ có muốn upsize lên không? Khách hàng có muốn dùng thêm đồ gì không? Đây là sản phẩm mới của cửa hàng, khách hàng có muốn dùng thử hay không? Bên cạnh đó, nhân viên bán hàng nên đưa ra những gợi ý về sản phẩm cho khách hàng. Đây là quy trình bắt buộc mà nhân viên bán hàng cần được đào tạo và phải áp dụng liên tục. Tăng giá trị đơn hàng trong mỗi lần mua Chương trình thẻ trả trước Với những khách hàng thân thiết, mua hàng thường xuyên, doanh nghiệp nên cung cấp thẻ trả trước membership cho họ. Tức là, khách hàng có thể đưa trước một khoản tiền để nhận lại thẻ có giá trị lớn hơn và dùng thẻ đó để mua hàng trong lần tiếp theo. Đây là một biện pháp tuyệt vời để giữ chân khách hàng và bảo vệ họ khỏi những đối thủ cạnh tranh. Có quy trình đào tạo, hướng dẫn, thúc đẩy nhân viên Ngoài quy trình đào tạo đầy đủ, doanh nghiệp nên chia sẻ quyền lợi cho nhân viên. Hãy đưa ra cơ chế thưởng khi nhân viên bán được hàng theo combo. Tức là gắn quyền lợi của nhân viên vào doanh thu và lợi nhuận của cửa hàng hàng tháng. Đây là một cách hữu hiệu giúp doanh nghiệp và nhân viên đồng hành cùng nhau mang lại hiệu quả tốt hơn. >> Để tìm hiểu sâu hơn về các nguyên tắc giúp tối ưu chi phí Marketing ngành F&B, hãy tham khảo ngay video dưới đây của bePOS nhé Chuyển đổi số – “Chìa khóa” giúp doanh nghiệp F&B bứt phá Việt Nam được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng cho các ngành dịch vụ, đặc biệt là ăn uống. Tuy nhiên, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực F&B đã tạo động lực để các doanh nghiệp thay đổi. Trong đó, áp dụng chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh và marketing nhà hàng là giải pháp quan trọng giúp nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành nhà hàng đồng thời mang đến trải nghiệm tốt nhất cho thực khách. Việc chuyển đổi số tạo ra giá trị thực cho các doanh nghiệp ngành F&B, cụ thể là Tiết kiệm chi phí marketing cho doanh nghiệp F&B Chuyển đổi số mang tới lợi ích “hấp dẫn” nhất đối với doanh nghiệp F&B đó là tiết kiệm chi phí. Bởi các khoản chi phí marketing luôn chiếm một phần ngân sách không nhỏ của mọi doanh nghiệp. Trong kỷ nguyên số, để làm marketing nhà hàng thành công, doanh nghiệp không nhất thiết phải bỏ ra quá nhiều tiền. Thay vào đó, nhờ ứng dụng công nghệ, nhiều hạng mục marketing có thể tiết kiệm được chi phí như khảo sát ý kiến khách hàng, thiết kế video, xây dựng website, tài liệu thuyết trình, blog post,… Chuyển đổi số giúp tiết kiệm chi phí marketing ngành F&B Các công nghệ trong chuyển đổi số giúp tối ưu chi phí marketing quán cafe, tự động hóa những đầu việc đơn giản, giúp doanh nghiệp cắt giảm rất nhiều chi phí và dành nguồn lực đó để tái đầu tư vào các hoạt động khác mang lại hiệu quả cao, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. >> Xem thêm Giải pháp tối ưu chi phí nhà hàng hiệu quả Nâng cao trải nghiệm cho khách hàng Thông qua công nghệ, doanh nghiệp ngành F&B có thể kịp thời phản hồi, hỗ trợ, tạo thiện cảm và ấn tượng tốt cho khách hàng. Ngoài ra, tính năng lưu trữ các thông tin cá nhân của khách hàng như họ tên, tuổi, số điện thoại, địa chỉ, sở thích, lịch sử giao dịch,… giúp doanh nghiệp có cơ sở cải thiện dịch vụ, nâng cấp trải nghiệm tốt hơn. Ngoài những cơ sở bán hàng trực tiếp, khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm của doanh nghiệp qua các nền tảng số. Bên cạnh đó, việc áp dụng kỹ thuật số giúp giảm thời gian phục vụ, khách hàng không phải chờ đợi lâu khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi khách hàng bước vào cửa hàng, camera ngay lập tức nhận diện khuôn mặt và tiến hành truy xuất các thông tin như như tên, tuổi, thói quen gọi món, thức uống thường dùng,… Dữ liệu này sẽ được đề xuất cho nhân viên bán hàng ngay sau đó, hỗ trợ nhân viên tư vấn, gợi ý thực đơn, áp dụng một chương trình khuyến mãi dành riêng cho khách hàng. Từ đó rút ngắn thời gian chờ đợi, khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái, vui vẻ hơn. Chuyển đổi số giúp mang tới trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng Tối đa hóa hiệu suất làm việc của nhân viên Nhờ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, các quy trình làm việc được tự động hóa. Những đầu việc nhỏ hoặc một số hoạt động marketing đã từng tốn nhiều thời gian thực hiện, giờ đây khi vận dụng công nghệ số tiến hành xử lý chỉ trong một vài phút. Không chỉ dừng ở công việc, chuyển đổi số còn giúp từng nhân viên có thể giảm bớt thời gian lãng phí, tập trung vào các công việc đem lại hiệu quả cao hơn. Áp dụng công nghệ trong chuyển đổi số giúp mô hình vận hành tin gọn, thông minh, nhân viên trong công ty cũng sẽ có hứng thú làm việc hơn, gia tăng hiệu suất. Mở rộng phạm vi tiếp cận Trong thời đại công nghệ chính là công cụ giúp cho các marketer xác định được chính xác chân dung khách hàng mục tiêu và xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa doanh nghiệp với họ. Từ việc đưa ra các chiến lược marketing đúng hướng, quan tâm chăm sóc khách hàng để tạo dựng lòng trung thành, doanh nghiệp dần tạo ra những thế mạnh vượt trội có thể cạnh tranh trên thị trường. Chuyển đổi số giúp mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng Tăng cơ hội, nâng cao khả năng cạnh tranh Sự bùng nổ về công nghệ đã mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho ngành F&B. Chuyển đổi số góp phần giúp doanh nghiệp theo kịp tiến bộ công nghệ mới, tạo ra giá trị khác biệt để cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành. Thông qua chuyển đổi số, doanh nghiệp sẽ biết được mình cần phát triển thêm sản phẩm gì, cải thiện dịch vụ như thế nào để đáp ứng nhu cầu không ngừng biến đổi của thị trường. Tăng doanh thu, dẫn tới lợi nhuận tốt hơn Chuyển đổi số mang tới nhiều cơ hội kinh doanh, tăng hiệu suất làm việc của nhân viên, mở ra nhiều cơ hội tiếp cận với khách hàng với mức chi phí thấp hơn và doanh thu cũng cao hơn. Những tác động trên gộp lại chắc chắn sẽ làm lợi nhuận công ty tăng lên rất nhiều. Ví dụ, thay vì chỉ bán trực tiếp, nhiều quán trà sữa có thêm dịch vụ đặt đồ uống online, thanh toán qua thẻ, giao hàng tận nơi đã làm doanh thu tăng đáng kể. Mặt bằng vừa phải, nhân viên phục vụ không cần quá nhiều, do đó chi phí thuê mặt bằng và nhân viên cũng giảm theo. Doanh số tăng, chi phí giảm như vậy chắc chắn lợi nhuận sẽ tăng lên nhiều. Chuyển đổi số góp phần tối đa lợi nhuận cho doanh nghiệp F&B Nếu doanh nghiệp của bạn đang gặp khó khăn trong việc quản lý thông tin khách hàng, hoặc trở ngại trong các hoạt động marketing thì phần mềm quản lý nhà hàng bePOS sẽ mang tới cho bạn những giải pháp hữu hiệu. Các tính năng nổi bật hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp như Đặt món online Thanh toán đa dạng thanh toán QR code, VNPAY, ZaloPay, MoMo, Smartpay,… Lưu trữ và quản lý thông tin khách hàng, nâng cao hoạt động chăm sóc khách hàng Quản lý các báo cáo về doanh thu, nguyên liệu tồn kho. Ứng dụng công nghệ vào quản lý hoạt động kinh doanh, chủ nhà hàng có thể quản lý từ xa thông qua thiết bị di động thông minh. Tích điểm qua thẻ và quy đổi điểm thưởng theo từng chương trình khuyến mãi. Tích hợp tin nhắn, email khuyến mãi tự động gửi tới khách hàng. DÙNG THỬ MIỄN PHÍ Thông qua bài viết trên đây, bePOS đã giúp bạn đọc tìm hiểu bí quyết giúp tối ưu chi phí marketing ngành F&B hiệu quả cho doanh nghiệp. Tùy theo từng thời điểm và quy mô hoạt động marketing nhà hàng, các chủ kinh doanh sẽ đưa ra quyết định sáng suốt khi chi tiền cho hoạt động marketing của mình. FAQ Các loại chi phí marketing ngành F&B nào thường gặp phải khi vận hành doanh nghiệp? Trong quá trình vận hành, doanh nghiệp lĩnh vực F&B thường gặp các loại chi phí marketing sau Chi phí nghiên cứu, khảo sát khách hàng tiềm năng Chi phí bán hàng cá nhân Chi phí xây dựng Website Chi phí cho marketing online Chi phí và hoa hồng cho các công ty, agency quảng cáo Các chiến dịch marketing trực tiếp, in ấn và gửi thư Tiền lương nhân viên Marketing Tỷ lệ phần trăm các loại chi phí so với doanh thu trong kinh doanh dịch vụ ăn uống F&B như thế nào? Các loại chi phí trong kinh doanh dịch vụ ăn uống F&B được có tỷ lệ phân bổ so với doanh thu đạt được như sau Giá vốn hàng bán COGS 40% Chi phí quản lý 3% Phí thuê mặt bằng 15% Tiền điện, nước 3% Tiền lương và phúc lợi nhân viên 12% Chi phí cho Marketing 6% Các loại chi phí khác 2% Khấu hao 5% Các chi phí khác danh thiếp, tài trợ, tham dự sự kiện,… 2% Để làm Marketing hiệu quả thì trước hết bạn cần phải hiểu và nắm chắc được 9 định nghĩa cơ bản, quan trọng nhất của Marketing bên dưới đây. Theo định nghĩa về Narketing của philip kotler “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.” Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ nó mà các cá nhân và các nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, cung cấp và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác. Sau đây là 9 định nghĩa cơ bản nhất trong Marketing Nhu cầu cơ bản Needs Điểm xuất phát của tư duy chiến lược marketing là những nhu cầu và mong muốn của con người. Người ta cần thức ăn, nước uống, không khí và nơi ở để sống còn. Bên cạnh đó, con người còn có nguyện vọng mạnh mẽ cho sự sáng tạo, giáo dục và các dịch vụ khác. Nhu cầu cấp thiết của con người là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà họ cảm nhận được. Nhu cầu cấp thiết của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu cầu sinh lý cơ bản về ăn, mặc, sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã hội như sự thân thiết, gần gũi, uy tín và tình cảm cũng như các nhu cầu cá nhân về tri thức và tự thể hiện mình. Nhu cầu cấp thiết là những phần cấu thành nguyên thủy của bản tính con người, không phải do xã hội hay người làm marketing tạo ra. Nếu các nhu cầu cấp thiết không được thỏa mãn thì con người sẽ cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Và nếu các nhu cầu đó có ý nghĩa càng lớn đối với con người thì nó càng khổ sở hơn. Con người không được thỏa mãn sẽ lựa chọn một trong hai hướng giải quyết hoặc là bắt tay tìm kiếm một đối tượng có khả năng thỏa mãn được nhu cầu hoặc cố gắng kìm chế nó. Mong muốn Wants Mong muốn của con người là một nhu cầu cấp thiết có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của mỗi người. Mong muốn được biểu hiện ra thành những thứ cụ thể có khả năng thỏa mãn nhu cầu bằng phương thức mà nếp sống văn hóa của xã hội đó vốn quen thuộc. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu của các thành viên cũng tăng lên. Con người càng tiếp xúc nhiều hơn với những đối tượng gợi trí tò mò, sự quan tậm và ham muốn. Các nhà sản xuất, về phía mình, luôn hướng hoạt động của họ vào việc kích thích ham muốn mua hàng và cố gắng thiết lập mối liên hệ thích ứng giữa những sản phẩm của họ với nhu cầu cấp thiết của con người. Nhu cầu Demands Nhu cầu của con người là những mong muốn kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán. Các mong muốn sẽ trở thành nhu cầu khi được đảm bảo bởi sức mua. Con người không bị giới hạn bởi mong muốn mà bị giới hạn bởi khả năng thỏa mãn ước muốn. Rất nhiều người cùng mong muốn một sản phẩm, nhưng chỉ số ít là thỏa mãn được nhờ khả năng thanh toán của họ. Do vậy, trong hoạt động marketing, các doanh nghiệp phải đo lường được không chỉ bao nhiêu người mua sản phẩm của mình, mà quan trọng hơn là bao nhiêu người có khả năng và thuận lòng mua chúng. Trong quá trình thực thi marketing như một chức năng kinh doanh, những người làm marketing không tạo ra nhu cầu, nhu cầu tồn tại một cách khách quan. Người làm marketing cùng với các yếu tố khác trong xã hội tác động đến những mong muốn, nhu cầu bằng cách tạo ra những sản phẩm thích hợp, dễ tìm, hấp dẫn và hợp túi tiền cho những khách hàng mục tiêu của họ. Sản phẩm càng thỏa mãn mong muốn và nhu cầu của khách hàng mục tiêu bao nhiêu thì người làm marketing càng thành công bấy nhiêu. Sản phẩm Product Những nhu cầu cấp thiết, mong muốn và nhu cầu của con người gợi mở nên sự có mặt của sản phẩm. Sản phẩm là bất cứ những gì có thể đưa ra thị trường, gây sự chú ý, được tiếp nhận, được tiêu thụ hay sử dụng để thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người. Thông thường thì từ “sản phẩm” gợi trong trí óc chúng ta một vật thể vật chất như là một cái ô tô, một cái ti vi hay một đồ uống,… Và vì thế, chúng ta thường dùng từ “sản phẩm” và “dịch vụ” để phân biệt các vật thể vật chất và cái không sờ mó hay chạm tới được. Nhưng thật ra, suy cho cùng, tầm quan trọng của các sản phẩm vật chất không nằm nhiều ở chỗ chúng ta có nó mà là ở chỗ chúng ta dùng nó để thỏa mãn mong muốn của chúng ta. Nói cách khác, người ta không mua một sản phẩm, họ mua những lợi ích mà sản phẩm đó đem lại. Chẳng hạn, người ta không mua một xe máy để ngắm nó mà để nó cung cấp một dịch vụ đi lại. Một hộp trang điểm được mua không phải để chiêm ngưỡng mà là để nó cung cấp một dịch vụ làm cho người ta đẹp hơn. Người phụ nữ không mua một lọ nước hoa, chị ta mua “một niềm hy vọng”,… Vì thế những sản phẩm vật chất thực sự là những công cụ để cung cấp dịch vụ tạo nên sự thỏa mãn hay lợi ích cho chúng ta. Nói một cách khác, chúng ta là những phương tiện chuyển tải lợi ích. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ còn bao gồm cả các hoạt động, vị trí, nơi chốn, các tổ chức và ý tưởng. Vì vậy, đôi khi người ta dùng thuật ngữ khác để chỉ sản phẩm như vật làm thỏa mãn satisfier, nguồn resource hay sự cống hiến offer. Sẽ là sai lầm nếu các nhà sản xuất chỉ chú trọng đến khía cạnh vật chất của sản phẩm mà ít quan tâm đến những lợi ích mà sản phẩm đó đem lại. Nếu như thế, họ chỉ nghĩ đến việc tiêu thụ sản phẩm chứ không phải là giải pháp để giải quyết một nhu cầu. Vì vậy, người bán phải ý thức được rằng công việc của họ là bán những lợi ích hay dịch vụ chứa đựng trong những sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng chứ không phải bán những đặc tính vật chất của sản phẩm. Khái niệm về sản phẩm và mong muốn dẫn chúng ta đến khái niệm khả năng thỏa mãn của sản phẩm. Chúng ta có thể diễn đạt một sản phẩm đặc trưng nào đó và một mong muốn nào đó thành các vòng tròn và diễn tả khả năng thỏa mãn ước muốn của sản phẩm bằng mức độ mà nó che phủ vòng tròn ước muốn. Sản phẩm càng thỏa mãn mong muốn càng nhiều càng dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận hơn. Như vậy, có thể kết luận rằng, nhà sản xuất cần xác định những nhóm khách hàng mà họ muốn bán và nên cung cấp những sản phẩm làm thỏa mãn được càng nhiều càng tốt các mong muốn của những nhóm này. Lợi ích Benefit Thông thường, mỗi người mua đều có một khoản thu nhập giới hạn,một trình độ hiểu biết nhất định về sản phẩm và kinh nghiệm mua hàng. Trong những điều kiện như vậy, người mua sẽ phải quyết định chọn mua những sản phẩm nào, của ai, với số lượng bao nhiêu nhằm tối đa hóa sự thỏa mãn hay tổng lợi ích của họ khi tiêu dùng các sản phẩm đó. Tổng lợi ích của khách hàng là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng mong đợi ở mỗi sản phẩm hay dịch vụ nhất định, có thể bao gồm lợi ích cốt lõi của sản phẩm, lợi ích từ các dịch vụ kèm theo sản phẩm, chất lượng và khả năng nhân sự của nhà sản xuất, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp,… Để đánh giá đúng sự lựa chọn mua sản phẩm của khách hàng, ngoài việc xem xét mức độ mà một sản phẩm có thể thỏa mãn những mong muốn của người mua, tức là những lợi ích mà sản phẩm đó có thể đem lại cho họ, nhà sản xuất cần cân nhắc và so sánh các chi phí mà người mua phải trả để có được sản phẩm và sự thỏa mãn. Chi phí Cost Tổng chi phí của khách hàng là toàn bộ các chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm. Nó bao gồm các chi phí thời gian, sức lực và tinh thần để tìm kiếm và chọn mua sản phẩm. Người mua đánh giá các chi phí này cùng với chi phí tiền bạc để có một ý niệm đầy đủ về tổng chi phí của khách hàng. Trong giai đoạn mua – bán sản phẩm, các giải pháp nêu trên tạo thuận lợi cho người mua mua được những gì họ mong muốn và người bán bán được sản phẩm của mình. Nhưng trong giai đoạn tiêu dùng, người bán cần phải biết được liệu người mua có hài lòng hay không so với những gì mà họ trông đợi ở sản phẩm. Sự thỏa mãn của khách hàng Customers’ satisfaction Sự thỏa mãn của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của một người qua việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so với những gì mà người đó kỳ vọng. Như vậy để đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng về một sản phẩm, người ta đem so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó. Có thể xảy ra một trong ba mức độ thỏa mãn sau Khách hàng không hài lòng nếu kết quả thực tế kém hơn so với những gì họ kỳ vọng; khách hàng hài lòng nếu kết quả đem lại tương xứng với kỳ vọng và khách hàng rất hài lòng nếu kết quả thu được vượt quá sự mong đợi. Những kỳ vọng của khách hàng thường được hình thành từ kinh nghiệm mua hàng trước đây của họ, những ý kiến của bạn bè và đồng nghiệp, những thông tin và hứa hẹn của người bán và đối thủ cạnh tranh. Bằng các nỗ lực marketing, người bán hàng có thể tác động, thậm chí làm thay đổi kỳ vọng của người mua. Ở đây cần tránh hai xu hướng một là, người bán làm cho người mua kỳ vọng quá cao về sản phẩm của mình trong khi nó không xứng đáng, như vậy sẽ làm người mua thất vọng; hai là, người bán làm cho người mua có những kỳ vọng thấp hơn khả năng của sản phẩm thì sẽ làm hài lòng người mua nhưng không thu hút được nhiều người mua. Trong trường hợp này, giải pháp marketing hợp lý mà các doanh nghiệp thành công thường áp dụng là gia tăng kỳ vọng của khách hàng đồng thời với việc đảm bảo tính năng của sản phẩm tương xứng với những kỳ vọng đó. Đối với những doanh nghiệp coi khách hàng là trung tâm thì sự thỏa mãn của khách hàng vừa là một trong những mục tiêu nghề nghiệp marketing vừa là một công cụ marketing cục kỳ quan trọng. Hãng Honda có kiểu xe hơi Accord được thừa nhận là số một về mức độ thỏa mãn khách hàng trong nhiều năm, và việc quảng cáo về thành tích đó đã giúp hãng bán được nhiều xe Accord hơn. Hay Dell Computer’s cũng nhờ vào việc quảng cáo là công ty được đánh giá số 1 về phương diện thỏa mãn khách hàng mà đạt được sự tăng trưởng cao trong ngành máy tính cá nhân. Khi một doanh nghiệp lấy khách hàng làm trung tâm và cố gắng tạo ra mức độ thỏa mãn cao cho khách hàng, nó gặp một trở ngại là khó có thể tăng tối đa mức độ thỏa mãn của khách hàng. Điều này được giải thích bằng 3 lý do sau Thứ nhất, nếu tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng bằng cách giảm giá sản phẩm hay tăng thêm dịch vụ có thể sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Thứ hai, vì doanh nghiệp còn có thể tăng khả năng sinh lợi bằng nhiều cách khác, như cải tiến sản xuất hay tăng đầu tư nghiên cứu và phát triển. Thứ ba là vì doanh nghiệp còn có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu của các nhóm lợi ích khác nữa, như các nhân viên của doanh nghiệp, các đại lý, những người cung ứng và các cổ đông. Việc tăng thêm chi phí để tăng thêm mức độ thỏa mãn của khách hàng sẽ làm giảm bớt kinh phí để tăng thêm lợi ích của các nhóm người này, Cuối cùng, doanh nghiệp phải hành động theo triết lý là cố gắng đảm bảo mức độ thỏa mãn cao cho khách hàng trên cơ sở vẫn phải đảm bảo một mức độ thỏa mãn có thể chấp nhận được cho các nhóm lợi ích khác trong khuôn khổ giới hạn các nguồn lực. Trao đổi và giao dịch Exchange and transaction Hoạt động marketing diễn ra khi người ta quyết định thỏa mãn các mong muốn của mình thông qua việc trao đổi. Trao đổi là hành vi thu được một vật mong muốn từ người nào đó bằng sự cống hiến trở lại vật gì đó. Trao đổi là một trong bốn cách để người ta nhận được sản phẩm mà họ mong muốn tự sản xuất, chiếm đoạt, cầu xin và trao đổi. Marketing ra đời từ cách tiếp chận cuối cùng này nhằm có được các sản phẩm. Trao đổi là khái niệm cốt lõi của marketing. Tuy vậy, để một cuộc trao đổi tự nguyện có thể được tiến hành thì cần phải thỏa mãn 5 điều kiện sau – Có ít nhất hai bên để trao đổi – Mỗi bên có một cái gì đó có thể có giá trị đối với bên kia – Mỗi bên có khả năng truyền thông và phân phối – Mỗi bên tự do chấp nhận hoặc từ chối sản phẩm đề nghị của bên kia – Mỗi bên đều tin là cần thiết và có lợi khi quan hệ với bên kia 5 điều kiện này tạo thành tiềm năng cho việc trao đổi. Trao đổi có thật sự diễn ra hay không là tùy thuộc vào việc đi đến một cuộc dàn xếp các điều kiện của những bên tham gia. Nếu họ đồng ý, chúng ta kết luận rằng hành vi trao đổi làm cho mọi người dễ chịu hoặc ít ra không có gì tệ hại cả, vì rằng mỗi bên tự do từ chối hay chấp nhận đề nghị của bên kia. Theo nghĩa như vậy trao đổi là một tiến trình sáng tạo – giá trị. Chính sản xuất tạo ra giá trị, trao đổi cũng tạo ra giá trị bằng cách mở rộng khả năng tiêu thụ. Trao đổi là một hoạt động đầy phức tạp của con người, là hành vi riêng có của con người, điều mà không bao giờ có được trong thế giới loài vật. Theo Adma, Smith, “con người có một thiên hướng tự nhiên trong việc hoán vật, giao dịch, trao thứ này để lấy thứ khác”. Giao dịch Nếu hai bên cam kết trao đổi đã đàm phán và đạt được một thỏa thuận, thì ta nói một vụ giao dịch giao dịch kinh doanh đã xảy ra. Giao dịch chính là đơn vị cơ bản của trao đổi. Một giao dịch kinh doanh là một vụ buôn bán các giá trị giữa hai bên. Một giao dịch kinh doanh liên quan đến ít nhất hai vật có giá trị, những điềiu kiện được thỏa thuận, một thời điểm thích hợp, một nơi chốn phù hợp. Thường có một hệ thống pháp lý phát sinh để hỗ trợ và ràng buộc các bên giao dịch phải làm đúng theo cam kết. Sự giao dịch khác với sự chuyển giao transfer. Trong một vụ chuyển giao, A đưa X cho B nhưng không nhận lại điều gì rõ rệt. Khi A cho B một món quà, một sự trợ giúp hay một sự phân phối từ thiện thì ta gọi đó là sự chuyển giao chứ không phải là giao dịch kinh doanh. Đối tượng nghiên cứu của marketing chỉ giới hạn chủ yếu trong khái niệm trao đổi chứ không phải chuyển giao. Tuy nhiên, hành vi chuyển giao cũng có thể hiểu qua quan điểm trao đổi. Người chuyển giao đưa ra một sản phẩm với hy vọng có được một số điều lợi nào đó, như thiện cảm, giảm bớt cảm xúc tội lỗi hoặc thấy được một hành vi tốt đẹp từ người nhận chuyển giao. Theo nghĩa rộng, người làm marketing tìm cách làm phát sinh sự đáp ứng trước một số cống hiến và sự đáp ứng ấy không chỉ là mua hay bán theo nghĩa hẹp. Marketing bao gồm những hoạt động được thực hiện nhằm gợi mở một đáp ứng cần thiết của phía đối tượng trước một số vật thể. Trong chương trình này chúng ta giới hạn khái niệm marketing là gì cho các hoạt động giao dịch kinh doanh mà không đề cập đến trao đổi với nghĩa rộng hơn, như các hoạt động chuyển giao là đối tượng của marketing phi kinh doanh. Thị trường Market Quan niệm về trao đổi tất yếu dẫn đến quan niệm về thị trường. Thị trường là tập hợp những người mua hiện thực hay tiềm năng đối với một sản phẩm. Quy mô của thị trường phụ thuộc vào số các cá nhân có nhu cầu và có những sản phẩm được người khác quan tâm đến và sẵn lòng đem đổi những sản phẩm này để lấy cái mà họ mong muốn. Một thị trường có thể hình thành xung quanh một sản phẩm, một dịch vụ hoặc bất kỳ cái gì khác có giá trị. Chẳng hạn, thị trường lao động bao gồm những người muốn cống hiến sự làm việc của họ để đổi lấy lượng tiền hay sản phẩm. Thị trường tiền tệ xuất hiện để thỏa mãn những nhu cầu của con người sao cho họ có thể vay mượn, để dành và bảo quản được tiền bạc… Trên đây là 9 định nghĩa cơ bản nhất trong lĩnh vực Marketing mà bạn cần phải biết. Mong rằng những thông tin này sẽ hữu ích cho bạn đọc. Nguồn bài tham khảo 05/06/2020 1001 Comments Hoạt động Marketing phi lợi nhuận được các tổ chức thiện nguyện sử dụng để hút việc quyên góp và kêu gọi tình nguyện viên. Việc này phục vụ những mục đích cao cả của tổ chức. Mareting phi lợi nhuận. Marketing phi lợi nhuận là gì? Marketing phi lợi nhuận trong tiếng Anh là Nonprofit Marketing. Marketing phi lợi nhuận là các hoạt động và chiến lược truyền bá thông điệp của tổ chức đồng thời thu hút việc quyên góp và kêu gọi tình nguyện viên. Marketing phi lợi nhuận bao gồm việc tạo ra logo, khẩu hiệu và sao chép, cũng như phát triển một chiến dịch truyền thông để quảng bá hình ảnh của tổ chức cho công chúng. Mục tiêu của marketing phi lợi nhuận là thúc đẩy lí tưởng và đề cao mục đích cao cả của tổ chức để thu hút sự chú ý của tình nguyện viên và các nhà tài trợ tiềm năng. Không phải hoạt động marketing phi lợi nhuận nào cũng giống nhau. Có một số điểm tương đồng trong cách các tổ chức phi lợi nhuận và các công ty vì lợi nhuận tiếp cận marketing, tuy nhiên sự khác biệt giữa chúng là rất lớn. Thứ nhất, marketing phi lợi nhuận bất lợi ở chỗ ý tưởng và nguyên nhân của nó có thể khó tiếp thị và bán hơn là sản phẩm và dịch vụ. Mặt khác, các tổ chức phi lợi nhuận – về bản chất – có một thứ mà mô hình B2C hoặc mô hình doanh nghiệp đối với các nhà marketing kinh doanh thiếu một sứ mệnh được xác định rõ. Các tổ chức phi lợi nhuận cũng có ngân sách marketing nhỏ hơn so với các doanh nghiệp vì lợi nhuận và do đó thường nhận được ít sự chú ý của truyền thông xã hội hơn. Những hạn chế về ngân sách như vậy có thể làm cho việc tiếp thị nội dung trở nên khó khăn hơn rất nhiều, mặc dù việc có một nhiệm vụ được xác định rõ có thể giúp cho việc kể những câu chuyện có sức truyền tải mạnh mẽ. Ví dụ, nguyên nhân khiến các tổ chức phi lợi nhuận thường chọn như các vấn đề xã hội, môi trường và chăm sóc sức khỏe, có lợi cho việc truyền bá những câu chuyện hấp dẫn hơn hầu hết các sản phẩm hoặc dịch vụ khác. Các loại hình marketing phi lợi nhuận Marketing phi lợi nhuận có thể có nhiều hình thức. Ví dụ các nhà tài trợ có thể được yêu cầu thêm khoản đóng góp vào giao dịch mua của họ tại một điểm bán hàng chiến dịch tại điểm bán. Một chiến lược khác thì khuyến khích thay đổi hành vi hoặc hành động của người tiêu dùng, hoặc thúc đẩy nhận thức chiến dịch tập trung vào thông điệp. Còn trong các chiến dịch giao dịch, hành động của người tiêu dùng mua hàng hoặc bài đăng trên phương tiện truyền thông xã hội được khuyến khích bởi sự đóng góp của công ty. Các chiến dịch phi giao dịch không yêu cầu các hành động tiêu dùng. Inbound Marketing - Mô hình marketing hiệu quả nhất hiện nay Inbound Marketing là phương pháp thu hút cả thế giới về phía thương hiệu một cách tự nhiên Chủ động chiến lược tiếp cận khách hàng từ các kênh có sẵn. Biến khách hàng thành người ủng hộ thương hiệu liên tục. Giúp giải quyết lo lắng và thúc đẩy hành động mua hàng. Mang lại hiệu quả dài hạn, bền vững và thu hồi vốn đầu tư ROI. Dẫn đầu ngành hàng kinh doanh với nền tảng đa kênh hiệu quả. 115-100 bài viết bán hàng và bài SEO hiệu quả mỗi tháng. 130-500 bài sưu tầm biên tập chuẩn SEO, hút khách mỗi tháng. từ khóa được SEO tổng thể theo ngành hàng liên tục. Thu hút - khách truy cập tự nhiên mỗi tháng. Chỉ từ 6 triệu/tháng Marketing hiện đang chịu thống trị bởi phương tiện truyền thông xã hội, điều này có nghĩa là các nhà tiếp thị phi lợi nhuận, với ngân sách hạn chế hơn, sẽ luôn ở thế bất lợi. Theo đó, cách tốt nhất có thể là làm cho nỗ lực truyền thông xã hội của một tổ chức phi lợi nhuận trở thành trách nhiệm của mỗi nhân viên để thu được thành quả từ nỗ lực chung. Theo investopedia ONESE – Nhà Máy Sản Xuất Nội Dung Chuyển Đổi Bán Hàng & SEO – giúp doanh nghiệp bạn tối ưu trang web, sản xuất nội dung và phân phối nội dung lên các kênh truyền thông phù hợp. Chúng ta cùng nhau làm việc để doanh nghiệp của bạn Bán Nhiều Hàng & Tăng Lợi Nhuận với thứ hạng từ khóa được xếp hạng cao và nội dung chuyển đổi mua hàng tăng trưởng liên tục. ONESE Digital Marketing Điện thoại 028 6292 1313 Email info Marketing là một hoạt động không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Và đương nhiên nó là một khoản chi phí rất tốn kém. Vậy chi phí Marketing bao gồm những gì và nên phân bổ như thế nào khi ra mắt sản phẩm mới? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! Chi phí Marketing bao gồm những gì?Các loại chi phí marketing trong doanh nghiệpCách tính chi phí MarketingChi phí marketing theo từng nhóm ngành nghềNgành làm đẹpLĩnh vực Giáo dục nhất là E-learningLĩnh vực E CommerceChạy lead Bất động sảnCông nghệ, phần mềm, CRM, hosting, domainDự toán chi phí marketing online cho từng kênh trong 1 thángTối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEOContent marketingQuảng cáo tính theo PPC Pay-per-clickChi phí marketing trên doanh thu nên chiếm tỉ lệ bao nhiêu?Lời kết Khi bắt đầu kinh doanh, chi phí marketing của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Thông thường các khoản phí ấy bao gồm các hoạt động như sự kiện thương mại, quảng cáo, quan hệ công chúng, chiến lược thương hiệu, quản lý thương hiệu, nhượng quyền thương hiệu, tài liệu tiếp thị, Marketing trực tiếp, truyền thông xã hội. Thêm vào đó chi phí này còn bao gồm cả phí quảng cáo, phí hoạt động truyền thông, phí thuê KOLs, phí hoa hồng,…. và nhiều khoản phí khác nữa tùy vào mục đích của từng chiến dịch truyền thông. Ngân sách này không bao gồm hoạt động bán hàng. Chi phí marketing bao gồm những gì? Dự đoán chi phí marketing chiếm bao nhiêu doanh thu – Ví dụ bảng chi phí Marketing cho một chuyến dịch cụ thể. Nguồn Nhuquynhname Thước đo chi phí Marketing trên doanh thu của doanh nghiệp thường được dùng nhất là tỷ lệ phần trăm chi tiêu Marketing trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. Tỷ lệ phần trăm này dao động phụ thuộc vào loại hình sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp sản phẩm công nghiệp, hàng tiêu dùng, dịch vụ chuyên nghiệp hay sản phẩm khác. Hơn thế, tỷ lệ này cũng thay đổi theo từng nhóm ngành. Thông thường tỷ lệ này thường cao ở những doanh nghiệp đang giới thiệu sản phẩm/thương hiệu mới hoặc tái định vị các thương hiệu hiện có hoặc giới thiệu thương hiệu đến các khu vực hoặc thị trường mới. Theo quy tắc ngón tay cái quy tắc đánh giá dựa trên kinh nghiệm thì chi phí marketing chiếm bao nhiêu doanh thu nói chung Có thể thấy các doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng nên dành 6-12% doanh thu cho Marketing còn các doanh nghiệp B2B nên chi khoảng 2-6% doanh thu cho Marketing. Một báo cáo Hội đồng Giám đốc Marketing CMO năm 2010 chỉ ra rằng 16% các doanh nghiệp chi 5-6% doanh thu cho Marketing, và 23% doanh nghiệp dành hơn 6% cho hoạt động này. Các doanh nghiêp đang giới thiệu sản phẩm hoặc thương hiệu mới, hay thâm nhập thị trường mới thường chi đến 20% doanh thu đôi khi là cao hơn cho Marketing. Và nhiều thương hiệu hàng tiêu dùng cao cấp thậm chí còn chi tiêu mạnh tay hơn cho hoạt động Marketing của mình. Các loại chi phí marketing trong doanh nghiệp Tóm lại doanh nghiệp nên phân cho hoạt động chi phí marketing thành 03 phần chính Các hoạt động đầu tư xây dựng như hình ảnh thương hiệu, nội dung, nhân sự marketing tổng phẩn này nên kiểm soát trong phạm vi so với ngân sách marketing tổng hàng năm không quá 10% là tương đối phù hợp. Hoạt động truyền thông cho thương hiệu hoặc/và hoạt động triển khai tạo ra chuyển đổi, việc này ưu tiên cho vế nào nhiều vế nào ít thì tùy thuộc và sức khỏe thương hiệu, mức độ nhận biết của thương hiệu trong chính thời điểm đó, tổng ngân sách này có thể chiếm lên đến 70% tổng ngân sách của năm. Phần ngân sách 20% còn lại sẽ dùng vào hoạt động chăm sóc khách hàng như duy trì nội dung, tiếp thị lại, email, sms để tái chăm sóc khách hàng cũ và các hoạt động phát sinh khác như công cụ, công nghệ mới giúp ích cho hoạt động marketing của doanh nghiệp. Cách tính chi phí Marketing Thông qua chia sẻ ở trên chắc hẳn bạn đã có thể nắm tổng quan về chi phí marketing bao gồm những gì? Vậy Ngân sách quảng cáo tiếp thị thường được xác định dựa trên một trong bốn cách sau Ngân sách tương xứng với đối thủ cạnh tranh cách xác định ngân sách này dựa trên lập luận là “nếu sử dụng ngân sách thấp hơn đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp có thể bị mất thị phần” hoặc giảm doanh số bán hàng và lợi nhuận. Xác định tỉ lệ nhất định Ban lãnh đạo công ty đưa ra một nguồn ngân sách nhất định sau khi cân nhắc kỹ về nguồn lực hiện tại, ngân sách quảng cáo các năm trước và các mục tiêu ưu tiên của doanh nghiệp trong năm nay. Theo tỉ lệ phần trăm của doanh số Ngân sách được xác định bằng một tỉ lệ % theo doanh số bán hàng. Ví dụ, nếu doanh số bán hàng kỳ vọng là 100 tỉ đồng, và tỉ lệ ngân sách quảng cáo tiếp thị là 5% thì ngân sách sẽ là 5 tỉ. Phương pháp này được ứng dụng khá phổ biến hiện nay vì việc tính toán rất đơn giản. Dựa trên kỳ vọng Phương pháp hoạch định ngân sách này dựa trên kỳ vọng của doanh nghiệp. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp muốn tăng thị phần hoặc doanh số lên 100% thì việc gia tăng ngân sách tiếp thị là cần có. Ngân sách sẽ được xác định nhằm đạt được mục tiêu này của doanh nghiệp. Một nghiên cứu mới đây của trang Go-to-market tiến hành với các chuyên gia Marketing cho thấy ngân sách marketing của doanh nghiệp phân bổ như sau Ngân sách Marketing theo % doanh thu % Doanh thu % Doanh nghiệp Không có ngân sách 0-2% 3-5% 33% 6-10% 11-15% 16-20% 20+% Sau khi có một con số tổng thể về ngân sách, doanh nghiệp cần phải cân nhắc về lĩnh vực kinh doanh để điều chỉnh ngân sách một lần nữa. Ví dụ, với các doanh nghiệp phi lợi nhuận hoặc của chính phủ thì ngân sách quảng cáo tiếp thị có thể giảm 1-2%, trong khi một số doanh nghiệp khác trong lĩnh vực B2B hoặc B2C thì có thể tăng 1-3%. Ngoài ra, việc thăm dò ngân sách của đối thủ cạnh tranh, xác định mức độ cạnh tranh và vị trí doanh nghiệp trong ngành là cần thiết để có thể hoạch định ngân sách cho chi phí marketing tốt hơn. Còn nếu bạn là người mới tham gia thị trường, bạn sẽ phải chi tiêu mạnh tay hơn để xây dựng thị phần. Chi phí marketing theo từng nhóm ngành nghề Vậy thì còn những ngành nghề khác thì sao? Tạm thời tôi phân ra một số nhóm ngành sau tính riêng chi phí để chạy quảng cáo trên Digital Marketing tạo ra chuyển đổi, chưa bao gồm các hoạt động thương hiệu và đầu tư nội dung khác và nó chỉ chiếm một phần trong tổng dung lượng thị trường quảng cáo khoản năm 2019 cho Digital. Ngành làm đẹp do biên lợi nhuận của ngành này tương đối cao nên người ta sẵn sàng chi ra lên đến >35% cho chi phí chạy Ads và còn chưa bao gồm các chương trình giảm giá. Lĩnh vực Giáo dục nhất là E-learning Do lĩnh vực này chi phí đầu tư sản phẩm 1 lần bán trọn đời cho nên có nhiều bên phải chi trả hơn >30% cho chi phí marketing trên giá bán với mục tiêu là bán khóa học cho khách đầu tiên và kỳ vọng up-sale khi khách hàng quay lại lần thứ 2. Lĩnh vực E Commerce Các bạn biết đó vòng đời của 1 khách hàng mua hàng trên sàn Ecommerce có thể tái đi tái lại nhiều lần trong năm, nên việc của các sàn Ecommerce là “thâu tóm” được càng nhiều khách hàng càng tốt bằng cách sẵn sàng chi rất nhiều tiền cho quảng cáo, trợ giá để khách hàng mua hàng lần đầu và tái mua hàng nhiều lần trong tương lai. Với 1 khách hàng lần đầu tiên mua hàng trên sàn Ecommerce thì chi phí doanh nghiệp đầu tư cho quảng cáo có thể gấp 4-5 lần so với lợi nhuận thu về từ dịch vụ trên chính đơn hàng đầu tiên đó, và lý do mà Alibaba mua Lazada không phải vì Lazada có lời mà vì là khối user quay lại mua hàng trên sàn Lazada thời điểm đó và nhiều yếu tố khác. Chạy lead Bất động sản Vì công thức bonus của chủ đầu tư cho các Sàn giao động từ 3% – 7% nên công thức của các sàn thông thường sẽ chia 3 con số được bonus đó để đầu tư cho Marketing Lead Ads, 2 phần còn lại để trả lương, trả thưởng cho Sale và vận hành doanh nghiệp. Công nghệ, phần mềm, CRM, hosting, domain Vì đây là lĩnh vực mà hoạt động thu phí dựa trên subscription thu phí hàng tháng, hàng năm, nên doanh nghiệp sẵn sàng chi ra 100% chi phí/doanh thu hoặc hơn thế nữa chi cho khách hàng đăng ký lần đầu, họ sẽ thu về lợi nhuận từ lần thu phí thứ 2 trở đi. Dự toán chi phí marketing online cho từng kênh trong 1 tháng Một chiến dịch tiếp thị tổng thể có thể được thực hiện dựa trên việc kết hợp nhiều hình thức Marketing Online cùng lúc hoặc chỉ sử dụng duy nhất một hình thức tùy theo định hướng, mục đích mà doanh nghiệp hướng đến là gì. Đây là một số chiến lược chủ chốt cùng với mức chi phí dựa theo giá của thị trường các doanh nghiệp thường dùng nhất Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEO SEO là một trong những chiến lược mang lại hiệu quả cao nhưng đòi hỏi bạn phải đầu tư dài hạn mới thấy được kết quả. Dự toán chi phí marketing online cho chiến lược SEO thấp nhất khoảng 20 triệu. Trường hợp bạn muốn đẩy nhanh thời gian thực hiện chiến lược, chi phí dự kiến có khả năng đạt tới 50 triệu/tháng. Content marketing Chi phí marketing cho chiến lược Content giao động từ 5 – 20 triệu/tháng, phụ thuộc vào số lượng và mức độ khó của loại nội dung doanh nghiệp yêu cầu. Chẳng như nếu chỉ viết bài cho Fanpage Facebook, chi phí cần trả sẽ rẻ hơn so với webinar, infographics. Quảng cáo tính theo PPC Pay-per-click Phương pháp PPC tuy có khả năng chuyển đổi cao hơn 50% so với các phương pháp trên. Nhưng để đạt được kết quả đó, bạn hoặc đơn vị hợp tác chiến lược của doanh nghiệp cần phải có chuyên môn sâu trong lĩnh vực này. Do chi phí marketing online cho chiến lược PPC rơi vào tầm mức vài triệu đến hàng trăm triệu mỗi tháng. Nếu thực hiện không tốt, bạn sẽ chẳng thấy khách đâu mà chỉ thấy mất một khoảng lớn ngân sách thôi. Chi phí marketing trên doanh thu nên chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Theo quy tắc ngón tay cái, các doanh nghiệp thuộc ngành hàng tiêu dùng nên dành khoảng 6 – 12% doanh thu cho marketing. Riêng đối với doanh nghiệp B2B, chi 2 – 6% doanh thu để thực hiện các hoạt động marketing là hợp lý nhất. Tùy theo mục đích của doanh nghiệp mà sẽ có đôi lúc chi phí marketing trên doanh thu chiếm tỷ lệ tới 100% thậm chí hơn cả thế. Điển hình như khi doanh nghiệp cần tăng độ nhận diện cho các sản phẩm mới, tái định vị thương hiệu hoặc giới thiệu sản phẩm / thương hiệu đến thị trường mới. Lời kết Chi phí marketing bao gồm những gì? Chi phí marketing chiếm bao nhiêu doanh thu trong công ty? Ngân sách Marketing phù hợp với một kế hoạch marketing du kích kỹ lưỡng sẽ là lộ trình cho bạn tới tương lai. Điều này rất quan trọng cho thành công của công ty cũng như hoạt động kinh doanh của bạn. Tổng hợp Tiên Kiều Nguồn 4P trong Marketing không còn là thuật ngữ xa lạ với các Marketer. Nó được xem là công cụ được dùng để đạt được mục tiêu tiếp thị được nhiều doanh nghiệp sử dụng khi ra mắt sản phẩm mới. Vậy bạn đã biết mô hình 4P là gì hay chưa? Haravan sẽ gợi ý cho bạn các bước phát triển lập kế hoạch marketing hiệu quả nhất.>> ĐẶC BIỆT BÊN DƯỚI BÀI CÓ TẶNG EBOOK MARKETING MIỄN PHÍ XỊN XÒ ĐẤY!1. 4P trong Marketing là gì?4P trong Marketing được xem là chiến lược kinh doanh cốt lõi được các nhà tiếp thị sử dụng để đạt được các mục tiêu tiếp thị của họ. 4Ps Marketing được cấu thành từ 4 yếu tố cơ bản bao gồm Product Sản phẩm, Price Giá cả, Place Địa điểm và Promotion Xúc tiến.4P trong Marketing là gì? Product Sản phẩmSản phẩm là hàng hóa hoặc dịch vụ được tiếp thị cho khách hàng mục tiêu. Các sản phẩm được cho là thành công khi nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Product Sản phẩmKhi đầu tư vào sản phẩm bạn nên xem xét các vấn đề sauSản phẩm của bạn là gì? Sản phẩm của bạn làm được gì? Sản phẩm có đáp ứng nhu cầu khách hàng hay có cung cấp trải nghiệm mới lạ nào không? Đối tượng mục tiêu của sản phẩm của bạn là ai? Sản phẩm của bạn có gì khác so với sản phẩm của đối thủ? Price Giá cảGiá cả là một yếu tố quan trọng trong marketing hỗn hợp 4P, đó chính là chi phí của một sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi tiếp thị một sản phẩm hoặc dịch vụ, điều quan trọng là phải chọn một mức giá có thể tiếp cận đồng thời với thị trường mục tiêu và đáp ứng các mục tiêu của doanh nghiệp. Giá cả có thể có tác động đáng kể đến sự thành công chung của một sản dụ nếu bạn định giá sản phẩm của mình quá cao so với đối tượng được nhắm mục tiêu, thì rất ít người trong số họ có khả năng sẽ mua sản phẩm đó. Tương tự, nếu bạn định giá sản phẩm của mình quá thấp, thì một số người có thể bỏ qua đơn giản vì họ lo ngại nó có chất lượng kém hơn và cắt giảm tỷ suất lợi nhuận tiềm năng của bạn. Price Giá cảĐể xác định một mức giá thành công, bạn phải tìm hiểu kỹ đối tượng mục tiêu và mức độ sẵn sàng chi trả của họ cho sản phẩm của bạn. Một số câu hỏi bạn có thể tự hỏi khi xem xét giá sản phẩm của mình nhưPhạm vi giá sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh là bao nhiêu? Mức giá mà đối tượng mục tiêu của bạn sẵn sàng chi trả là bao nhiêu? Giá nào là quá cao đối với đối tượng của bạn? Giá nào là quá thấp? Giá nào phù hợp nhất với thị trường mục tiêu của bạn? EBOOK MỚI GIÚP BẠN TĂNG TRƯỞNG KINH Place Địa điểmChữ P thứ 3 trong mô hình 4P chính là Place địa điểm. Địa điểm là nơi bạn bán sản phẩm của mình và các kênh phân phối mà bạn sử dụng để đưa sản phẩm đến tay khách giống như giá cả, việc tìm đúng nơi để tiếp thị và bán sản phẩm của bạn là yếu tố quan trọng trong việc tiếp cận đối tượng mục tiêu. Place Địa điểmĐể quyết định nơi tốt nhất để tiếp thị và bán sản phẩm của mình, bạn nên cân nhắc nghiên cứu các địa điểm mà đối tượng mục tiêu của bạn mua sắm và tiêu thụ thông tin. Một số câu hỏi cần xem xét bao gồm Bạn sẽ bán sản phẩm của mình ở đâu?Đối tượng mục tiêu của bạn mua sắm ở đâu? Kênh phân phối nào là tốt nhất để tiếp cận thị trường mục tiêu của bạn? Promotion Xúc tiếnĐể chiến lược marketing 4p đạt được hiệu quả cao, bạn không thể bỏ qua Promotion. Promotion là cách bạn quảng cáo sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Thông qua đó, bạn sẽ quảng bá sản phẩm của mình bằng một chiến dịch tiếp thị hiệu quả gây được tiếng vang với đối tượng mục tiêu của bạn. Có nhiều cách khác nhau để quảng bá sản phẩm của bạn. Một số phương pháp truyền thống bao gồm truyền miệng, quảng cáo trên báo in và quảng cáo trên truyền hình. Tuy nhiên, trong thời đại kỹ thuật số, thậm chí còn có nhiều kênh tiếp thị hơn mà bạn có thể sử dụng để quảng bá sản phẩm của mình, chẳng hạn như tiếp thị nội dung, tiếp thị qua email và tiếp thị truyền thông xã Xúc tiếnMột số câu hỏi cần xem xét khi bạn thực hiện quảng cáo sản phẩm của mình bao gồm Thời điểm tốt nhất để tiếp cận đối tượng mục tiêu của bạn là khi nào? Những kênh tiếp thị nào hiệu quả nhất cho đối tượng mục tiêu của bạn? Những cách tiếp cận quảng cáo nào thuyết phục nhất đối với đối tượng mục tiêu của bạn?2. Tầm quan trọng của chiến lược Marketing 4P đối với doanh Chiến lược 4P giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm chất lượng hơnChiến lược 4P Marketing thúc đẩy doanh nghiệp nghiên cứu và tìm hiểu để hiểu rõ hơn về thị trường cũng như đáp ứng được mong muốn và nhu cầu của khách hàng. Từ đó, sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm sáng tạo, tiêu chuẩn hóa và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng Chiến lược 4P trong Marketing tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệpBất kể lĩnh vực, thị trường nào mà bạn tham gia cũng đều có đối thủ cạnh tranh. Do đó để tồn tại được trên thị trường thì doanh nghiệp của bạn phải luôn đổi mới, cho ra mắt các sản phẩm tốt và chất lượng hơn, có những tính năng vượt trội hơn. Đây cũng chính là cơ hội để cạnh tranh lành mạnh, tạo cơ hội phát triển cho các doanh môi trường cạnh tranh công bằng, lành Chiến lược marketing 4P giúp nâng cao giá trị và sự uy tín của doanh nghiệp trên thị trườngChiến lược 4P giúp nâng cao giá trị và sự uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thông qua các chiến dịch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Gây được tiếng vang với đối tượng mục tiêu, đưa thương hiệu phát triển hơn, phổ biến rộng khắp các nước và khu vực trên thế giới chính là mục tiêu của chiến lược 4P Marketing. >> Tìm hiểu thêm 9 cách chiếm lòng tin khách hàng ngay cả khi bạn chưa có doanh Chiến lược 4P gia tăng lợi ích cho người dùngChiến lược 4P không chỉ giúp doanh nghiệp có lợi mà còn giúp gia tăng lợi ích cho người tiêu dùng. Người dùng có được những sản phẩm tốt và chất lượng, có nhiều tính năng và giá cả phải chăng hơn. 3. Ưu và nhược điểm của chiến lược 4P trong Ưu điểmTương tác dễ dàng với khách hàng bằng các kênh truyền thông xã hội, doanh nghiệp của bạn sẽ biết được phản ứng của khách hàng về thương hiệu của bạn là tích cực hay tiêu cực. Nếu doanh nghiệp của bạn nhận được sự tương tác mạnh mẽ theo hướng tích cực cho thấy chiến lược của bạn tiếp cận tốt với người tiêu dùng và đang đi đúng hướng .Đo lường các thông số dễ dàng hơn với sự tiến bộ của kỹ thuật và internet, doanh nghiệp của bạn có thể dễ dàng đo lường được các thông số chi tiết hơn. Thông qua các số liệu được đo lường sẽ tạo động lực cho các chiến lược tiếp theo được đi đúng hướng. Dễ tiếp cận với khách hàng mục tiêu việc tiếp cận với khách hàng mục tiêu không còn là vấn đề vì hiện nay có nhiều công cụ hỗ trợ trong marketing Nhược điểmTạo cảm giác phiền nhiễu cho khách hàng nếu bạn là khách hàng chắc hẳn bạn cũng sẽ rất khó chịu khi mà những thông tin bạn tìm kiếm trên internet đều bị theo dõi và gợi ý. Dễ bị bỏ qua bạn nên cân nhắc khi quảng cáo trên các phương tiện truyền thông vì một khi người dùng chuyển trang hay lướt nhanh qua các thông tin thì quảng cáo của bạn sẽ bị bỏ cạnh tranh khốc liệt để không bị bỏ lại phía sau đòi hỏi doanh nghiệp của bạn phải luôn đổi mới liên tục, sáng tạo không ngừng để không bị tụt hậu so với các đối thủ. Bên cạnh đó, các yếu tố như nguồn lực tài chính và nhân sự cũng rất quan trọng. 4. Gợi ý các bước phát triển mô hình 4P trong marketing hiệu quả nhấtBước 1 Xác định USP Điểm bán hàng độc nhấtĐiểm bán hàng độc nhất hay còn gọi là Unique Selling Point USP là một yếu tố để phân biệt sản phẩm hay dịch vụ của bạn với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn như sản phẩm đầu tiên có mặt trên thị trường, chi phí thấp nhất nhưng chất lượng cao nhất và một số điểm khác biệt khác. USP - Điểm bán hàng độc nhấtNói tóm lại USP có thể hiểu là “những gì bạn có còn đối thủ của bạn thì không”. Một USP được xem là thành công khi nó mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, cung cấp cho họ những thứ mà đối thủ cạnh tranh không có và đủ hấp dẫn để thu hút khách hàng 2 Thấu hiểu khách hàng mục tiêuThấu hiểu khách hàng mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp của bạn cung cấp các offer đúng với insight của khách hàng, nắm bắt được những nguyện vọng, thị hiếu của khách hàng mà bạn đang nhắm tới để marketing mang lại kết quả tốt hơn. Bạn hãy sử dụng những câu hỏi sau đây để xác định khách hàng mục tiêuĐối tượng nào sẽ sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp?Sản phẩm có thể giải quyết được những vấn đề mà họ đang gặp phải hay không?Họ đang kỳ vọng vào một sản phẩm như thế nào?Bước 3 Phân tích đối thủ cạnh tranhSau bước tìm hiểu về khách hàng mục tiêu, tiếp theo bạn cần phân tích đối thủ cạnh tranh một cách chi tiết và kỹ lưỡng. Đánh giá các tiêu chí như giá cả, chính sách bảo hành, khuyến mãi đặc biệt,... điều này sẽ cho bạn những đánh giá khách quan nhất để đưa ra một mức giá phù hợp với người dùng tích đối thủ cạnh tranhBước 4 Đánh giá các kênh phân phốiKhi thực hiện mô hình 4P trong Marketing bạn nên đưa ra các đánh giá về kênh phân phối của doanh nghiệp cần cung cấp và điểm bán hàng là ở đâu. Một số câu hỏi cần xem xét khi bạn thực hiện đánh giá kênh phân phối nhưĐịa điểm mua hàng của khách hàng tiềm năng là ở đâu? Họ thường sử dụng kênh social nào để thực hiện hành vi mua sắm? Nên tập trung vào các kênh truyền thông xã hội như Facebook, Website, Youtube,… để có thể đạt số lượng khách hàng lớn trên phạm vi Marketer thường tập trung đẩy mạnh kênh hoặc khu vực địa lý cụ thể khi sản phẩm chỉ phục vụ trong một thị trường nhất 5 Xây dựng và phát triển chiến lược truyền thôngSau khi lựa chọn kênh phân phối phù hợp, tiếp theo bạn nên xây dựng chiến lược truyền thông để quảng bá sản phẩm đến người dựng chiến lược truyền thông Có nhiều chiến lược truyền thông mà bạn có thể áp dụng nhưTiếp thị trực tiếp Direct MarketingQuan hệ công chúng Public RelationsQuảng cáo AdvertisingĐiểm bán hàng cá nhân Personal SellingCác chương trình khuyến mãi Sales PromotionTruyền miệng Word Of MouthBước 6 Xem xét các yếu tố và kiểm tra tổng thểCuối cùng bạn cần xem xét các yếu tố 4P Marketing bao gồm Product, Price, Place, Promotion có khớp với nhau hay không. Một chiến lược Marketing hỗn hợp 4p có thể thành công chỉ khi 4P kết hợp với nhau. Vì cả 4 yếu tố trên đều có mối quan hệ mật thiết và bị phụ thuộc lẫn nhau. 5. Kết luậnHy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích. Giúp bạn hiểu rõ hơn về 4P trong Marketing và cách để phát triển mô hình 4P trong Marketing hiệu quả nhất. Chúc bạn thành bạn bắt đầu kinh doanh hãy tìm hiểu về Haravan Omnichannel dễ dàng quản lý bán hàng đa kênh trên một nền tảngQUẢN LÝ BÁN HÀNG ĐA KÊNH OMNICHANNELGiải pháp trọn bộ cho việc kinh doanh, quản lý bán hàng từ Website, Facebook, Zalo, Shopee, Lazada, Tiki… cho đến Chuỗi cửa hàng. Haravan Omnichannel với chi phí hợp lý giúp bạn kinh doanh đa kênh hiệu quả, tối ưu và tăng trải nghiệm cho khách hàngCác bạn có thể tìm hiểu cách mà các nhà bán lẻ áp dụng giải pháp Omnichannel của Haravan vào kinh doanh và thành công ra sao tại đây>> Đọc thêm bài viết có liên quan

marketing phi kinh doanh